Để đi sâu tìm hiểu về ngành công nghiệp thời trang luôn đòi hỏi các
nhà nghiên cứu phải hiểu và nắm rõ các thuật ngữ thời trang cơ bản.
Chúng tôi cố gắng đưa ra những thuật ngữ cùng với những cách giải thích
ngắn gọn và dễ hiểu để giúp các bạn đang tìm hiểu thế giới thời trang có
được những hiểu biết nhất định về ngành công nghiệp này.
Thời trang : Khái
niệm thời trang nói về một xu thế và thiên hướng trong xã hội liên quan
đến cách suy nghĩ, giao tiếp, lối sống, được thể hiện bằng cách ăn mặc
hoặc bằng một phong cách nào đó và phong cách này có thể thay thế bởi
một phong cách khác.Thời trang là kiểu hay phong cách phổ biến nhất ở
một thời điểm nhất định.thuật ngữ bao gồm ba yếu tố: phong cách,sự thay
đổi và sự chấp nhận.
Phong cách : Phong
cách là bất kỳ đặc điểm hoặc kiểu của một trang phục hoặc phụ trang.các
nhà thiết kế chuyển tải các ý tưởng thời trang thành các kiểu mới và
giới thiệu với công chúng .nhà sản xuất phân công một mã số kiểu cho mỗi
thiết kế mới trong mỗi bộ sưu tập,được sử dụng để nhận diện qua việc
sản xuất,maketing và bán lẻ.
Trong thời trang một phong
cách cụ thể đó vẫn luôn là một phong cách ,cho dù nó có còn hợp mốt nữa
hay không.Chẳng hạn như .kiểu áo polo shirt(áo phòng)sẽ không bao giờ là
mốt thời thượng nhưng nó sẽ luôn có những kiểu dáng tương tự của kiểu
đó và các chi tiết ban đầu.
Phong cách thời trang (a fashion look) : Nói
đến tổng thể bộ trang phục kết hợp với phụ trang. Phong cách mặc của
một người ở một thời điểm nhất định có thể rất phù hợp với váy, giày, đồ
trang sức và túi. Một phong cách thời trang có thể là một quần jean
rách,áo thụng đuôi dài đến gối ,áo vest in màu sắc lòe loẹt ,và sandals.
Các kiểu thời trang khác nhau thường được nhận ra qua một buổi tiệc
hoặc qua một nhóm người nào đó, hoặc là kết quả của những ảnh hưởng từ
những sự kiện văn hóa hoặc sự kiện của thế giới. Một số kiểu cách được
khách hàng ưa chuộng hơn các kiểu cách khác.
Sự thay đổi : Điều
làm thời trang thú vị và hấp dẫn chính là vì nó luôn thay đổi.nhà thiết
kế Karl Lagerfeld nói:” điều tôi thích ở thời trang chính là sự thay
đổi .sự thay đổi có nghĩa là chúng ta làm ngày hôm nay có thể không có
ích gì cho ngày mai ,nhưng chúng ta vẫn phải chấp nhận điều đó vì chúng
ta đang sống trong thế giới thời trang .không có gì là an toàn vĩnh cửu
trong thời trang cả …thời trang là con tàu không đợi một ai.nếu bạn
không lên tàu thì nó sẽ đi mất .”nhiều người chỉ trích”đỏng đảnh”của
thời trang ,cho rằng thời trang thay đổi chỉ để kích thích người mua
hàng.và sự thật nếu thời trang không bao giờ thay đổi, công chúng sẽ
không bao giờ mua quần áo và phụ trang thường xuyên như thế.
Tuy
nhiên, thời trang luôn là cách để người tiêu dùng thể hiện mối quan hệ
hữu hình của họ với cuộc sống, những sự kiện hiện tại và để thể hiện bản
thân mình.
Sự chấp nhận : Sự chấp nhận
là khái niệm đè cập tới việc khách hàng lựa chọn, mua và mặc một kiểu
quần áo nào đó khiến cho kiểu quần áo đó trở thành mốt. Karl Lagerfeld
nhận xét :”Một kiểu quần áo không thể trở thành mốt nếu không có ai mua
cả. do đó quyết định xem một kiểu quần áo nào đó có trở thành mốt hay
không phụ thuộc nhiều vào công chúng.” Sự chấp nhận cảu người tiêu dùng
thời trang cũng phần nào cho thấy được xu hướng trong các mùa tiếp
theo..
Thẩm mỹ : Sự yêu thích của cá nhân
với một kiểu quần áo này hay kiểu quần áo khác được gọi là tính thẩm mỹ
của người đó. “thẩm mỹ tốt”, nói tới tính nhạy cảm đối với cái đẹp, và
sự phù hợp hài hòa của trang phục. Những người có thẩm mỹ tốt thường là
những người hiểu về chất lượng và tính đơn giản của thời trang.
Quần áo may sẵn : Một
số lượng lớn quầu áo được sản xuất rồi được bán ra gọi là quần áo may
sẵn, tiếng Anh là ready-to-wear, tiếng Pháp gọi là pret-a-porter, và
tiếng Ý là moda pronto. Quần áo may sẵn gắn liền với nền sản xuất công
nghiệp, sản xuất hàng loạt. Quần áo may sẵn cũng chính là quần áo được
may hoàn chỉnh và sẵn sàng để mặc.
Haute couture : Là
thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Pháp, mang ý nghĩa chỉ sản phẩm thời
trang cao cấp. Couture chỉ công việc may đo, khâu vá, một người thợ may
đo nữ gọi là couturiere, một thợ may đo nam gọi là couturier, haute mang
nghĩa cao cấp, hoàn đích, thuật ngữ này, haute couture, chỉ thực sự
xuất hiện và trở thành thuật ngữ thời trang khi Charles Frederick Worth,
một NTK thời trang người Anh , tới Pháp mở ra hiệu may và thoát ly hoàn
toàn với cách may đo truyền thống, tạo nên một nền công nghiệp thời
trang hiện đại, thời trang cao cấp. Ngày nay, nói tới haute couture, là
nói tới những NTK thời trang chuyên nghiệp với những BST mang tính đinh
hướng xu hướng thời trang, haute couture do đó gắn liền với những sản
phẩm mang thương hiệu và phục vụ số đông là những khách hàng lắm tiền
Seasonal lines : Nhóm
sản phẩm thời trang, hay tập hợp các kiểu dáng được thiết kế theo mùa,
thuật ngữ lines thường được dùng để chỉ nhóm sản phẩm được phát triển và
trinh diễn bởi các công ty may. Cần phân biệt Lines và Collections
Collections : BST
thời trang, thuật ngữ này chỉ tập hợp những những kiểu dáng được thiết
kế theo mùa, được sáng tạo bởi các NTK chuyên nghiệp, gắn liền với các
Haute Couture. Collections chính là các BST biểu diễn trên sàn diễn thời
trang và định hình phong cách cũng như xu hướng thời trang.
Mùa thời trang : Một
đặc thù riêng của ngành công nghiệp thời trang, chỉ thời điểm các dòng
sản phẩm mới được tung ra thị trường. Thông thường mùa thời trang trong
năm thường chia thành: Thời trang Xuân Hè (Spring- Summer) và Thời Trang
Thu Đông (Fall-Winter), gắn liền với các show thời trang diễn ra trước
đó 1-2 năm để xác định xu hướng thời trang (xu hướng màu sắc, chất liệu,
kiểu dáng..) và định hình phong cách thời trang mới. Thông thường một
mùa thời trang được bắt đầu bằng các show diễn trước đó 1-2 năm kéo dài
là quá trình sản xuất và tung ra thị trường của các nhà bán lẻ. Một mùa
thời trang kết thúc cũng là lúc các sản phẩm đi vào lỗi mốt. Sản phẩm
theo mùa thời trang có thể phụ thuộc nhiều vào đặc điểm, chủng loại sản
phẩm và thị trường mục tiêu. Ví dụ, một công ty sản xuất bộ complet nam
có thể tạo ra 2 nhóm SP mỗi năm (mùa thu và mùa xuân), trong khi đó một
công ty sản xuất trang phục thể thao nam có thể tung Dòng SP theo cả 4
mùa: Xuân, hạ , thu , đông.
Tiểu chuẩn hóa cỡ số : Tiêu
chuẩn hóa cỡ số cần cho sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất
hàng may sẵn. Các cỡ số quần áo được phát triển bởi các số đo nhân trắc
học trung bình của một số lượng lớn người trong cùng nhóm. Những số đó
hay kích thước nhân trắc học sau khi đo sẽ được tính toán để chuẩn hóa
và đưa thành cỡ số chuẩn. Các NTK và các công ty dựa vào cỡ số chuẩn này
TK cho các dòng sản phẩm của mình để đưa ra các sản phẩm may sẵn đạt
hiệu quả kinh daonh và thời trang nhất. Thông thường khi thành công, các
công ty sẽ phát triển cỡ số chuẩn của riêng mình với dòng sản phẩm đặc
thù của công ty mình để đưa ra thị trường sản phẩm phụ hợp với số đông
khách hàng của họ.
No comments:
Post a Comment